UEFA Conference League 2024–25
![]() Sân vận động Wrocław ở Wrocław sẽ tổ chức trận chung kết. | |
Chi tiết giải đấu | |
---|---|
Số đội | Vòng đấu chính: 36 (từ 53 hiệp hội) |
← 2023–24 2025–26 → |
UEFA Conference League 2024–25 sẽ là mùa giải thứ tư của UEFA Conference League, giải đấu bóng đá cấp câu lạc bộ hạng ba của châu Âu do UEFA tổ chức.
Đây sẽ là giải đấu UEFA Conference League đầu tiên được thi đấu theo thể thức mới, thể thức Thụy Sĩ.[1] Thể thức mới không cho phép các đội chuyển từ Europa League sang vòng loại trực tiếp của Conference League, và do đó, đội vô địch Conference League (Olympiacos ở mùa giải 2023–24) không thể bảo vệ danh hiệu của mình. Kể từ mùa giải này, giải đấu được đổi tên từ UEFA Europa Conference League thành UEFA Conference League.[2]
Trận chung kết sẽ được diễn ra tại sân vận động Wrocław ở Wrocław, Ba Lan.[3] Đội vô địch giải đấu sẽ tự động đủ điều kiện tham dự vòng đấu hạng UEFA Europa League 2025–26 trừ khi họ đủ điều kiện tham dự UEFA Champions League 2025–26 thông qua thành tích ở giải vô địch quốc gia của họ.
Phân bổ đội của các hiệp hội
Tổng cộng có 166 đội từ 54 trong số 55 hiệp hội thành viên UEFA dự kiến sẽ tham gia UEFA Conference League 2024–25. Xếp hạng hiệp hội dựa trên hệ số hiệp hội UEFA được sử dụng để xác định số lượng đội bóng tham dự cho mỗi hiệp hội:[4]
- Các hiệp hội xếp hạng từ 1–12: mỗi hiệp hội có một đội tham dự.
- Các hiệp hội xếp hạng từ 13–33 (ngoại trừ Nga)[Note RUS] và từ 51–55: có hai đội.
- Các hiệp hội xếp hạng từ 34–50: có ba đội (ngoại trừ Liechtenstein chỉ có một đội).[Note LIE]
- 14 đội bị loại khỏi UEFA Champions League 2024–25 và 41 đội bị loại khỏi UEFA Europa League 2024–25 sẽ được chuyển sang Conference League.
Xếp hạng hiệp hội
Đối với UEFA Conference League 2024–25, các hiệp hội được phân bổ vị trí dựa theo hệ số hiệp hội UEFA năm 2023 của họ, tính đến thành tích của họ ở các giải đấu châu Âu từ 2018–19 đến 2022–23.[5]
Ngoài việc phân bổ dựa trên hệ số hiệp hội, các hiệp hội có thể có thêm các đội tham dự Conference League, như được ghi chú dưới đây:
- (UCL) – Các đội bổ sung được chuyển qua từ UEFA Champions League
- (UEL) – Các đội bổ sung được chuyển qua từ UEFA Europa League
|
|
|
Phân bổ
Sau đây là danh sách truy cập cho mùa này.[6]
Các đội tham dự vòng này | Các đội đi tiếp từ vòng trước | Các đội chuyển qua từ Champions League | Các đội chuyển qua từ Europa League | ||
---|---|---|---|---|---|
Vòng loại thứ nhất (50 đội) |
| ||||
Vòng loại thứ hai (98 đội) | Nhánh vô địch (12 đội) |
| |||
Nhánh không vô địch (86 đội) |
|
|
| ||
Vòng loại thứ ba (60 đội) | Nhánh vô địch (8 đội) |
|
| ||
Nhánh không vô địch (52 đội) |
|
| |||
Vòng play-off (48 đội) | Nhánh vô địch (10 đội) |
|
| ||
Nhánh không vô địch (38 đội) |
|
| |||
Vòng đấu hạng (36 đội) |
|
|
Thông tin ở đây phản ánh việc Nga đang bị đình chỉ tham gia bóng đá châu Âu, do đó danh sách truy cập mặc định đã có những thay đổi sau:
- Đội vô địch cúp của các hiệp hội xếp hạng từ 39 đến 44 (Armenia, Belarus, Bosna và Hercegovina, Luxembourg, Quần đảo Faroe và Bắc Ireland) sẽ vào vòng loại thứ hai thay vì vòng loại thứ nhất.
- Do những thay đổi tương ứng trong danh sách tham dự Champions League, sẽ có ít hơn một đội bóng thua từ vòng loại thứ nhất Champions League được chuyển sang vòng loại thứ hai Conference League (nhánh Vô địch), do đó một đội được chuyển sẽ được miễn vào vòng loại thứ ba (nhánh Vô địch).
Vì đương kim vô địch Champions League (Real Madrid) đủ điều kiện tham dự Champions League thông qua giải đấu quốc nội nên danh sách tham dự mặc định đã có những thay đổi sau:
- Do những thay đổi tương ứng trong danh sách tham dự Champions League, sẽ có ít hơn một đội bóng thua từ vòng loại thứ nhất Champions League (tổng cộng ít hơn hai đội) được chuyển đến vòng loại thứ hai Conference League (nhánh Vô địch), do đó, một đội được chuyển đi (tổng cộng là hai đội) sẽ được miễn vào vòng loại thứ ba (nhánh Vô địch).
Khi nhà vô địch Conference League (Olympiacos) tham gia Europa League, suất mà họ đủ điều kiện tham gia thông qua vị trí trong giải đấu (vòng loại thứ hai Conference League) đã bị bỏ trống và những thay đổi sau đây đã được thực hiện đối với danh sách tham gia mặc định:
- Đội vô địch cúp của các hiệp hội xếp hạng 45 (Malta) và 46 (Gruzia) sẽ vào vòng loại thứ hai thay vì vòng loại thứ nhất.
Các đội bóng
Các ký tự trong ngoặc đơn thể hiện cách mỗi đội lọt vào vị trí của vòng đấu bắt đầu:
- CW: Đội vô địch cúp quốc gia
- 2nd, 3rd, 4th, 5th, 6th...: Thứ hạng tại giải vô địch quốc gia ở mùa giải trước (thứ 2, thứ 3...)
- LC: Đội vô địch cúp Liên đoàn
- RW: Đội vô địch mùa giải thông thường
- PW: Những đội thắng ở vòng play-off Europa Conference League cuối mùa giải
- UCL: Chuyển qua từ Champions League
- Q1: Những đội thua ở vòng loại thứ nhất
- UEL: Chuyển qua từ Europa League
- PO: Những đội thua ở vòng play-off
- CH/MP Q3: Những đội thua ở vòng loại thứ ba (Nhánh vô địch/Nhánh chính)
- MP Q2: Những đội thua ở vòng loại thứ hai (Nhánh chính)
- MP Q1: Những đội thua ở vòng loại thứ nhất (Nhánh chính)
Vòng loại thứ hai, vòng loại thứ ba và vòng play-off được chia thành Nhánh vô địch (CH, Champions Path) và Nhánh chính (MP, Main Path).
CC: Hệ số câu lạc bộ UEFA 2023.[7]
Vòng bắt đầu | Đội | ||||
---|---|---|---|---|---|
Vòng đấu hạng | ![]() | ![]() | ![]() | ![]() | |
![]() | ![]() | ![]() | ![]() | ||
![]() | ![]() | ![]() | ![]() | ||
Vòng play-off | CH | ![]() | ![]() | ![]() | ![]() |
![]() | ![]() | ||||
MP | ![]() | ![]() | ![]() | ![]() | |
![]() | ![]() | ![]() | ![]() | ||
![]() | ![]() | ![]() | ![]() | ||
Vòng loại thứ ba | CH | ![]() | ![]() | ||
MP | ![]() | ![]() | ![]() | ![]() | |
![]() | ![]() | ![]() | ![]() | ||
![]() | |||||
Vòng loại thứ hai | CH | ![]() | ![]() | ![]() | ![]() |
![]() | ![]() | ![]() | ![]() | ||
![]() | ![]() | ![]() | ![]() | ||
MP | ![]() | ![]() | ![]() | ![]() | |
![]() | ![]() | ![]() | ![]() | ||
![]() | ![]() | ![]() | ![]() | ||
![]() | ![]() | ![]() | ![]() | ||
![]() | ![]() | ![]() | ![]() | ||
![]() | ![]() | ![]() | ![]() | ||
![]() | ![]() | ![]() | ![]() | ||
![]() | ![]() | ![]() | ![]() | ||
![]() | ![]() | ![]() | ![]() | ||
![]() | ![]() | ![]() | ![]() | ||
![]() | ![]() | ![]() | ![]() | ||
![]() | ![]() | ![]() | ![]() | ||
![]() | ![]() | ![]() | ![]() | ||
![]() | ![]() | ![]() | ![]() | ||
![]() | ![]() | ![]() | ![]() | ||
![]() | |||||
Vòng loại thứ nhất | ![]() | ![]() | ![]() | ![]() | |
![]() | ![]() | ![]() | ![]() | ||
![]() | ![]() | ![]() | ![]() | ||
![]() | ![]() | ![]() | ![]() | ||
![]() | ![]() | ![]() | ![]() | ||
![]() | ![]() | ![]() | ![]() | ||
![]() | ![]() | ![]() | ![]() | ||
![]() | ![]() | ![]() | ![]() | ||
![]() | ![]() | ![]() | ![]() | ||
![]() | ![]() | ![]() | ![]() | ||
![]() | ![]() | ![]() | ![]() | ||
![]() | ![]() | ![]() | ![]() | ||
![]() | ![]() |
Ghi chú
- ^ Champions League (UCL Q1): Hai đội thua ở vòng loại thứ nhất Champions League sẽ được nhận quyền vào vòng loại thứ ba (nhánh Vô địch), vì có ít hơn hai đội thua được chuyển sang vòng loại thứ hai (nhánh Vô địch), do suất tham dự vòng đấu hạng Champions League bị bỏ trống sau khi đội vô địch Champions League (Real Madrid) giành quyền vào vòng loại thông qua vị trí trên bảng xếp hạng và Nga bị đình chỉ khỏi mùa giải châu Âu 2024–25.
- ^ Albania (ALB): Skënderbeu, đội đứng thứ ba tại giải vô địch quốc gia Albania, hiện đang bị cấm tham gia các giải đấu của UEFA. Do đó, suất tham dự của họ trong giải đấu đã được chuyển cho đội đứng thứ năm, Tirana.
- ^ Gruzia (GEO): Đội vô địch Cúp Gruzia FC Saburtalo Tbilisi đổi tên thành FC Iberia 1999 vào ngày 27 tháng 2 năm 2024.
- ^ Hy Lạp (GRE): Olympiacos đủ điều kiện tham dự vòng đấu hạng UEFA Europa League 2024–25 nhờ vô địch UEFA Europa Conference League 2023–24, vì vậy vị trí thứ ba của họ bị bỏ trống.
- ^ Latvia (LVA): Valmiera, đội đứng thứ 4 tại Giải bóng đá vô địch quốc gia Latvia năm 2023, đã bị từ chối cấp giấy phép UEFA. Do đó, suất tham dự của họ trong giải đấu đã được chuyển cho đội đứng thứ 5, Liepāja.
- ^ Liechtenstein (LIE): Bảy đội liên kết với Hiệp hội bóng đá Liechtenstein (LFV) đều thi đấu trong hệ thống giải bóng đá Thụy Sĩ. Giải đấu duy nhất do LFV tổ chức là Cúp bóng đá Liechtenstein – đội vô địch sẽ đủ điều kiện tham dự UEFA Conference League mùa giải 2024–25.
- ^ Litva (LTU): Đội vô địch cúp FK TransINVEST đã được hưởng ngoại lệ đối với quy định ba năm.[8]
- ^ Luxembourg (LUX): Swift Hesperange, đội về nhì, đã bị từ chối cấp giấy phép UEFA. Do đó, vị trí của họ trong cuộc thi đã được chuyển cho đội xếp hạng cao thứ hai được cấp giấy phép UEFA bởi FLF, UNA Strassen, đội về thứ sáu.
- ^ Nga (RUS):: Vào ngày 28 tháng 2 năm 2022, các câu lạc bộ bóng đá và đội tuyển quốc gia Nga đã bị đình chỉ tham gia các giải đấu của FIFA và UEFA do Nga xâm lược Ukraina.[9] Các bảng này phản ánh việc Nga đang bị đình chỉ tham gia các giải đấu của UEFA.[10]
Lịch thi đấu
Lịch thi đấu của giải như sau.[11] Các trận đấu được lên lịch vào thứ Năm, với một ngày đặc biệt là ngày 19 tháng 12, ngoại trừ trận chung kết diễn ra vào thứ Tư, mặc dù ngoại lệ có thể diễn ra vào thứ Ba hoặc thứ Tư do xung đột lịch thi đấu.[12][13][14]
Giai đoạn | Vòng | Ngày bốc thăm | Lượt đi | Lượt về |
---|---|---|---|---|
Vòng loại | Vòng loại thứ nhất | 18/6/2024 | 11/7/2024 | 18/7/2024 |
Vòng loại thứ hai | 19/6/2024 | 25/7/2024 | 1/8/2024 | |
Vòng loại thứ ba | 22/7/2024 | 8/8/2024 | 15/8/2024 | |
Play-off | Vòng play-off | 5/8/2024 | 22/8/2024 | 29/8/2024 |
Vòng đấu hạng | Lượt trận thứ 1 | 30/8/2024 | 3/10/2024 | |
Lượt trận thứ 2 | 24/10/2024 | |||
Lượt trận thứ 3 | 7/11/2024 | |||
Lượt trận thứ 4 | 28/11/2024 | |||
Lượt trận thứ 5 | 12/12/2024 | |||
Lượt trận thứ 6 | 19/12/2024 | |||
Giai đoạn loại trực tiếp | Vòng play-off loại trực tiếp | 20/12/2024 | 13/2/2025 | 20/2/2025 |
Vòng 16 đội | 21/2/2025 | 6/3/2025 | 13/3/2025 | |
Tứ kết | 10/4/2025 | 17/4/2025 | ||
Bán kết | 1/5/2025 | 8/5/2025 | ||
Chung kết | 28/5/2025 tại sân vận động Wrocław, Wrocław, Ba Lan |
Vòng loại
Vòng loại thứ nhất
Lễ bốc thăm vòng loại thứ nhất được tổ chức vào ngày 18 tháng 6 năm 2024.Các trận lượt đi sẽ diễn ra vào ngày 10 và 11 tháng 7, còn các trận lượt về sẽ diễn ra vào ngày 17 và 18 tháng 7 năm 2024.
Các đội thắng trong các trận đấu sẽ tiến vào vòng loại thứ hai Nhánh chính. Các đội thua sẽ bị loại khỏi các giải đấu châu Âu mùa giải này.
Đội 1 | TTS. | Đội 2 | Lượt trận 1 | Lượt trận 2 |
---|---|---|---|---|
Velež Mostar ![]() | Trận 1 | ![]() | 10/7 | 18/7 |
Floriana ![]() | Trận 2 | ![]() | 11/7 | 18/7 |
Torpedo-BelAZ Zhodino ![]() | Trận 3 | ![]() | 11/7 | 18/7 |
Šiauliai ![]() | Trận 4 | ![]() | 11/7 | 18/7 |
Bala Town ![]() | Trận 5 | ![]() | 11/7 | 18/7 |
La Fiorita ![]() | Trận 6[A] | ![]() | 11/7 | 18/7 |
Caernarfon Town ![]() | Trận 7 | ![]() | 11/7 | 17/7 |
Tallinna Kalev ![]() | Trận 8 | ![]() | 11/7 | 18/7 |
Valur ![]() | Trận 9 | ![]() | 11/7 | 18/7 |
Bruno's Magpies ![]() | Trận 10 | ![]() | 11/7 | 18/7 |
Malisheva ![]() | Trận 11 | ![]() | 11/7 | 18/7 |
Atlètic Club d'Escaldes ![]() | Trận 12 | ![]() | 11/7 | 18/7 |
Partizani ![]() | Trận 13[A] | ![]() | 11/7 | 18/7 |
Auda ![]() | Trận 14 | ![]() | 10/7 | 18/7 |
Stjarnan ![]() | Trận 15 | ![]() | 11/7 | 18/7 |
Torpedo Kutaisi ![]() | Trận 16 | ![]() | 11/7 | 18/7 |
Shelbourne ![]() | Trận 17 | ![]() | 11/7 | 18/7 |
Aktobe ![]() | Trận 18 | ![]() | 11/7 | 18/7 |
Bravo ![]() | Trận 19 | ![]() | 11/7 | 18/7 |
Liepāja ![]() | Trận 20[A] | ![]() | 11/7 | 18/7 |
Noah ![]() | Trận 21 | ![]() | 11/7 | 18/7 |
Tikvesh ![]() | Trận 22 | ![]() | 11/7 | 18/7 |
Mornar Bar ![]() | Trận 23 | ![]() | 11/7 | 18/7 |
UNA Strassen ![]() | Trận 24 | ![]() | 11/7 | 18/7 |
VPS ![]() | Trận 25 | ![]() | 11/7 | 18/7 |
- ^ a b c Thứ tự các trận đảo ngược sau lần bốc thăm ban đầu.
Vòng loại thứ hai
Lễ bốc thăm vòng loại thứ hai được tổ chức vào ngày 19 tháng 6 năm 2024.Lượt đi sẽ diễn ra vào ngày 25 tháng 7 và lượt về sẽ diễn ra vào ngày 1 tháng 8 năm 2024.
Những đội thắng trong các trận đấu sẽ tiến vào vòng loại thứ ba theo lộ trình tương ứng. Đội thua sẽ bị loại khỏi các giải đấu châu Âu trong mùa giải này.
Đội 1 | TTS. | Đội 2 | Lượt trận 1 | Lượt trận 2 |
---|---|---|---|---|
Đội thua CL Q1 trận 8 | Bye | N/A | — | — |
Đội thua CL Q1 trận 9 | Bye | N/A | — | — |
Đội thua CL Q1 trận 7 | Trận 1 | Đội thua CL Q1 trận 13 | 25/7 | 1/8 |
Đội thua CL Q1 trận 10 | Trận 2 | Đội thua CL Q1 trận 3 | 25/7 | 1/8 |
Đội thua CL Q1 trận 11 | Trận 3 | Đội thua CL Q1 trận 6 | 25/7 | 1/8 |
Đội thua CL Q1 trận 1 | Trận 4 | Đội thua CL Q1 trận 14 | 25/7 | 1/8 |
Đội thua CL Q1 trận 12 | Trận 5 | Đội thua CL Q1 trận 2 | 25/7 | 1/8 |
Đội thua CL Q1 trận 5 | Trận 6 | Đội thua CL Q1 trận 4 | 25/7 | 1/8 |
Đội 1 | TTS. | Đội 2 | Lượt trận 1 | Lượt trận 2 |
---|---|---|---|---|
Go Ahead Eagles ![]() | Trận 1 | ![]() | 25/7 | 1/8 |
Omonia ![]() | Trận 2 | Đội thắng trận 16 | 25/7 | 1/8 |
Đội thắng trận 22 | Trận 3 | ![]() | 25/7 | 1/8 |
Osijek ![]() | Trận 4 | Đội thắng trận 4 | 25/7 | 1/8 |
Olimpija Ljubljana ![]() | Trận 5 | ![]() | 25/7 | 1/8 |
AEK Athens ![]() | Trận 6 | Đội thắng trận 1 | 25/7 | 1/8 |
Đội thắng trận 24 | Trận 7 | ![]() | 25/7 | 1/8 |
Đội thắng trận 9 | Trận 8 | ![]() | 25/7 | 1/8 |
Sumgayit ![]() | Trận 9 | ![]() | 25/7 | 1/8 |
Ilves ![]() | Trận 10 | ![]() | 25/7 | 31/7 |
CSKA 1948 ![]() | Trận 11 | Đội thắng trận 11 | 25/7 | 1/8 |
Đội thua EL Q1 trận 4 | Trận 12 | ![]() | 25/7 | 1/8 |
Đội thua EL Q1 trận 1 | Trận 13 | ![]() | 25/7 | 1/8 |
St Patrick's Athletic ![]() | Trận 14 | ![]() | 25/7 | 1/8 |
Copenhagen ![]() | Trận 15 | Đội thắng trận 10 | 25/7 | 1/8 |
Başakşehir ![]() | Trận 16 | Đội thắng trận 6 | 25/7 | 1/8 |
Legia Warsaw ![]() | Trận 17 | Đội thắng trận 7 | 25/7 | 1/8 |
Dnipro-1 ![]() | Trận 18 | ![]() | 25/7 | 1/8 |
Đội thắng trận 25 | Trận 19 | Đội thua EL Q1 trận 2 | 25/7 | 1/8 |
Djurgården ![]() | Trận 20 | ![]() | 25/7 | 1/8 |
Gent ![]() | Trận 21 | Đội thắng trận 20 | 25/7 | 1/8 |
Đội thắng trận 12 | Trận 22 | ![]() | 25/7 | 1/8 |
Hapoel Be'er Sheva ![]() | Trận 23 | ![]() | 25/7 | 1/8 |
Hajduk Split ![]() | Trận 24 | ![]() | 25/7 | 1/8 |
Zrinjski Mostar ![]() | Trận 25 | Đội thắng trận 19 | 25/7 | 1/8 |
Riga ![]() | Trận 26 | ![]() | 25/7 | 1/8 |
Vitória de Guimarães ![]() | Trận 27 | Đội thắng trận 2 | 25/7 | 1/8 |
Đội thắng trận 15 | Trận 28 | Đội thắng trận 5 | 25/7 | 1/8 |
Đội thắng trận 14 | Trận 29 | ![]() | 25/7 | 1/8 |
St. Gallen ![]() | Trận 30 | Đội thua EL Q1 trận 6 | 25/7 | 1/8 |
Mladá Boleslav ![]() | Trận 31 | ![]() | 25/7 | 1/8 |
Đội thắng trận 21 | Trận 32 | ![]() | 25/7 | 1/8 |
Baník Ostrava ![]() | Trận 33 | Đội thắng trận 8 | 25/7 | 1/8 |
Zürich ![]() | Trận 34 | Đội thắng trận 17 | 25/7 | 1/8 |
Brøndby ![]() | Trận 35 | Đội thua EL Q1 trận 5 | 25/7 | 1/8 |
CFR Cluj ![]() | Trận 36 | ![]() | 25/7 | 1/8 |
Zimbru Chișinău ![]() | Trận 37 | ![]() | 25/7 | 1/8 |
Radnički 1923 ![]() | Trận 38 | Đội thắng trận 23 | 25/7 | 1/8 |
Đội thắng trận 18 | Trận 39 | ![]() | 25/7 | 1/8 |
Maccabi Haifa ![]() | Trận 40 | ![]() | 25/7 | 1/8 |
Đội thua EL Q1 trận 3 | Trận 41 | ![]() | 25/7 | 1/8 |
Iberia 1999 ![]() | Trận 42 | Đội thắng trận 13 | 25/7 | 1/8 |
Đội thắng trận 3 | Trận 43 | ![]() | 25/7 | 1/8 |
Vòng loại thứ ba
Lễ bốc thăm vòng loại thứ ba sẽ được tổ chức vào ngày 22 tháng 7 năm 2024.
Hạt giống
Tổng cộng có 60 đội sẽ chơi ở vòng loại thứ ba - tám đội ở Nhánh vô địch và 52 đội ở Nhánh chính. Việc xếp hạt giống cho các đội sẽ dựa trên hệ số câu lạc bộ UEFA năm 2024 của họ.[7] Đối với những đội thắng ở vòng loại thứ hai, danh tính sẽ không được biết tại thời điểm bốc thăm, hệ số câu lạc bộ của đội xếp hạng cao nhất còn lại trong mỗi trận đấu sẽ được sử dụng. Đối với những đội thua ở vòng loại thứ hai Europa League, hệ số câu lạc bộ của đội xếp hạng thấp hơn trong mỗi trận đấu sẽ được sử dụng. Trước khi bốc thăm, UEFA có thể thành lập các nhóm gồm các đội được xếp hạng và không được xếp hạng theo các nguyên tắc do Ủy ban Giải đấu Câu lạc bộ đặt ra. Đội đầu tiên được bốc thăm ở mỗi trận đấu sẽ là đội chủ nhà ở trận lượt đi.
Hạt giống đang xác định |
---|
Hạt giống | Hạt giống đang xác định | Không hạt giống |
---|---|---|
|
|
- Ghi chú
- † Đội thắng ở vòng loại thứ hai, danh tính sẽ không được tiết lộ tại thời điểm bốc thăm.
- †† Đội thua ở vòng loại thứ hai Europa League, danh tính sẽ không được tiết lộ tại thời điểm bốc thăm.
Vòng play-off
Lễ bốc thăm vòng play-off sẽ được tổ chức vào ngày 5 tháng 8 năm 2024.
Hạt giống
Tổng cộng có 48 đội sẽ thi đấu ở vòng loại thứ ba - 10 đội ở Nhánh vô địch và 38 đội ở Nhánh chính. Việc xếp hạt giống cho các đội sẽ dựa trên hệ số câu lạc bộ UEFA năm 2024 của họ.[7] Đối với những đội chiến thắng ở vòng loại thứ ba, danh tính sẽ không được biết tại thời điểm bốc thăm, hệ số câu lạc bộ của đội xếp hạng cao nhất còn lại trong mỗi trận đấu sẽ được sử dụng. Đối với những đội thua ở vòng loại thứ ba Europa League, hệ số câu lạc bộ của đội xếp hạng thấp hơn trong mỗi trận đấu sẽ được sử dụng. Trước khi bốc thăm, UEFA có thể thành lập các nhóm gồm các đội được xếp hạng và không được xếp hạng theo các nguyên tắc do Ủy ban Giải đấu Câu lạc bộ đặt ra. Đội đầu tiên được bốc thăm ở mỗi trận đấu sẽ là đội chủ nhà ở trận lượt đi.
Hạt giống đang xác định |
---|
|
Hạt giống | Hạt giống đang xác định |
---|---|
|
- Ghi chú
- † Những đội thắng ở vòng loại thứ ba, danh tính sẽ không được tiết lộ tại thời điểm bốc thăm.
- †† Những đội thua ở vòng loại thứ ba Europa League, danh tính sẽ không được tiết lộ tại thời điểm bốc thăm.
Vòng đấu hạng
Các đội đủ điều kiện
- 5 đội thắng ở vòng play-off (Nhánh vô địch)
- 19 đội thắng ở vòng play-off (Nhánh chính)
- 12 đội bị loại ở vòng play-off Europa League.
Chung kết
CXĐ ![]() | v | ![]() |
---|---|---|
Thống kê
Xem thêm
Tham khảo
- ^ “UEFA approves final format and access list for its club competitions as of the 2024/25 season” [UEFA phê duyệt định dạng cuối cùng và danh sách truy cập cho các giải đấu cấp câu lạc bộ kể từ mùa giải 2024/25]. UEFA.com (bằng tiếng Anh). 10 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 15 tháng 12 năm 2023.
- ^ “UEFA Europa Conference League to be renamed UEFA Conference League next season” [UEFA Europa Conference League sẽ được đổi tên thành UEFA Conference League vào mùa giải tới]. UEFA.com (bằng tiếng Anh). 28 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 15 tháng 12 năm 2023.
- ^ “Athens and Wrocław to stage 2024 and 2025 finals” [Athens và Wrocław là sân khấu chung kết năm 2024 và 2025]. UEFA.com (bằng tiếng Anh). 28 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 15 tháng 12 năm 2023.
- ^ “Regulations of the UEFA Europa League, 2023/24 Season” [Quy định của UEFA Europa League mùa giải 2023/24]. Nyon: UEFA. 2023. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2021.
- ^ “Association coefficients 2022/23” [Hệ số hiệp hội 2022/23]. UEFA.com. Union of European Football Associations. Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2023.
- ^ “UEFA approves final format and access list for its club competitions as of the 2024/25 season” [UEFA phê duyệt thể thức cuối cùng và danh sách truy cập cho các giải đấu cấp câu lạc bộ kể từ mùa giải 2024/25]. UEFA. 10 tháng 5 năm 2022. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 5 năm 2022.
- ^ a b c “Club coefficients 2022/23” [Hệ số câu lạc bộ 2022/23]. UEFA.com. Union of European Football Associations.
- ^ “„TransINVEST" klubui – palankios žinios dėl dalyvavimo Konferencijų lygos atrankoje” [Câu lạc bộ "TransINVEST" có tin vui về việc tham gia tuyển chọn Conference League]. lff.lt (bằng tiếng Litva). Lithuanian Football Federation. 26 tháng 4 năm 2024. Truy cập ngày 29 tháng 4 năm 2024.
- ^ “Ukraine crisis: Fifa and Uefa suspend all Russian clubs and national teams” [Khủng hoảng Ukraine: FIFA và UEFA đình chỉ tất cả các câu lạc bộ và đội tuyển quốc gia Nga]. BBC.co.uk. British Broadcasting Corporation. 28 tháng 2 năm 2022. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2022.
- ^ “UEFA decisions for upcoming competitions relating to the ongoing suspension of Russian national teams and clubs” [Quyết định của UEFA cho các giải đấu sắp tới liên quan đến việc đình chỉ thi đấu của các đội tuyển và câu lạc bộ quốc gia Nga] (Thông cáo báo chí). Nyon: UEFA. 2 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2022.
- ^ “Europejskie puchary od sezonu 2024/25 – część szczegółów potwierdzona” [Cúp châu Âu từ mùa giải 2024/25 – xác nhận một số chi tiết] (bằng tiếng Ba Lan). 10 tháng 7 năm 2023. Truy cập ngày 11 tháng 7 năm 2023.
- ^ UEFA.com (25 tháng 10 năm 2023). “New format for Champions League post-2024: Everything you need to know | UEFA Champions League” [Thể thức mới của Champions League sau năm 2024: Mọi điều bạn cần biết | UEFA Champions League]. UEFA.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 11 tháng 12 năm 2023.
- ^ Sheldon, Dan. “How the new Champions League format works” [Thể thức Champions League mới hoạt động như thế nào]. The Athletic (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 11 tháng 12 năm 2023.
- ^ “More national derby games possible when revamped Champions League starts next year” [Có thể có nhiều trận derby quốc gia hơn khi Champions League được cải tổ bắt đầu vào năm tới]. AP News (bằng tiếng Anh). 10 tháng 7 năm 2023. Truy cập ngày 11 tháng 12 năm 2023.